Can thiệp nội mạch là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp nội mạch

Thiệp nội mạch, còn được gọi là thiệp pop-up, là một loại thiệp mà có thể mở ra và lộ ra các hình ảnh, hình vẽ hoặc cấu trúc theo cách tạo ra sự hiệu ứng ba chi...

Thiệp nội mạch, còn được gọi là thiệp pop-up, là một loại thiệp mà có thể mở ra và lộ ra các hình ảnh, hình vẽ hoặc cấu trúc theo cách tạo ra sự hiệu ứng ba chiều. Thiệp này thường được sử dụng để chúc mừng, kỷ niệm hoặc gửi lời chúc từ người này đến người khác trong các dịp đặc biệt như sinh nhật, Giáng sinh, lễ cưới, ngày lễ và các dịp đặc biệt khác. Việc thiết kế và làm thiệp pop-up có thể đòi hỏi kỹ thuật và tài năng nghệ thuật để tạo ra hiệu ứng mở ra tuyệt đẹp và thú vị.
Thiệp nội mạch thường được làm từ giấy, với một dạng hộp thiệp bên trong và một tấm giấy gắn vào phía trên của hộp. Khi mở thiệp, tấm giấy trên sẽ tự động đẩy lên và lộ ra các hình ảnh hoặc cấu trúc khác nhau.

Quá trình làm thiệp nội mạch thường bắt đầu bằng việc thiết kế mô hình và cắt các miếng giấy cho các phần của hộp và tấm giấy nội dung. Các miếng giấy được xếp chồng lên nhau và gắn chặt vào nhau hoặc sử dụng các kết cấu để đảm bảo tính chắc chắn của hộp.

Sau khi hoàn thành việc xếp chồng và gắn kết các miếng giấy, một mẫu hình nội dung sẽ được gắn lên tờ giấy gắn trên hộp. Mỗi mô hình được thiết kế để lộ ra khi mở hộp, tạo ra hiệu ứng mà người nhận thiệp có thể nhìn thấy.

Các hình ảnh, hình vẽ và cấu trúc trong thiệp nội mạch có thể được tùy chỉnh tùy theo ý tưởng và sở thích của người làm thiệp. Một số người cũng sử dụng các công nghệ mới như hình ảnh 3D và đèn LED để làm cho thiệp nội mạch trở nên đa dạng và thú vị hơn.

Thiệp nội mạch là một hình thức nghệ thuật độc đáo và sáng tạo, mang lại niềm vui và ngạc nhiên cho người nhận khi mở thiệp và được chiêm ngưỡng hiệu ứng ba chiều của nó.
Để làm một thiệp nội mạch chi tiết, sau đây là một phương pháp thường được sử dụng:

1. Chuẩn bị các vật liệu: Bạn cần chuẩn bị giấy, dao cắt, keo dính, bút và những vật liệu trang trí như decal, băng keo màu...

2. Thiết kế và cắt mô hình: Bạn cần tạo một mô hình chi tiết của thiệp trên giấy. Vẽ các hình ảnh và cấu trúc mà bạn muốn lộ ra khi thiệp được mở. Dùng dao cắt, cắt từng phần mô hình theo đường viền.

3. Gắn chặt các mô hình: Bắt đầu từ mẫu hình ở đáy, dán các mô hình lên nhau để tạo thành một mẫu hình xếp chồng. Bạn có thể dùng keo dính hoặc những điểm bám nhanh để gắn chặt các mô hình lại với nhau.

4. Gắn mô hình lên hộp: Cắt một tấm giấy với kích thước phù hợp để gắn lên phía trên của hộp. Dùng keo dính, gắn mô hình đã tạo lên tấm giấy này. Khi đó, khi mở hộp, tấm giấy này sẽ tự động đẩy mô hình lên và tạo hiệu ứng nội mạch.

5. Trang trí ngoại vi: Bạn có thể trang trí bên ngoài của thiệp với hình ảnh, văn bản, đèn LED hoặc các phụ kiện khác để làm cho nó trở nên thêm sinh động và bắt mắt.

Sau khi hoàn thành các bước trên, bạn đã tạo ra một thiệp nội mạch sáng tạo và độc đáo. Hãy chắc chắn kiểm tra xem hiệu ứng nội mạch hoạt động tốt trước khi gửi thiệp đi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp nội mạch":

KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG TÁI THÔNG HẸP TẮC MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH CHẬU
Mục đích: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị tái thông bệnh lý hẹp tắc mạn tính động mạch chậu.Đối tượng và phương pháp: Nghiên tiến cứu, gồm 21 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp tắc mạn tính động mạch chậu tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012, có chỉ định tái thông bằng can thiệp nội mạch.Kết quả nghiên cứu: 21 bệnh nhân với 28 động mạch chậu được can thiệp nội mạch. Mở đường vào động mạch đùi chung 2 bên được thực hiện ở 100% các trường hợp, trong đó có một trường hợp thất bại phải thực hiện qua đường vào động mạch cánh tay. Không có trường hợp nào có tai biến liên quan đến mở đường vào động mạch. Có 89,3% (25/28) trường hợp được đặt stent lòng mạch trong kết hợp nong tạo hình lòng mạch qua da trong đó 100% các stent nở hoàn toàn, không có biến chứng rách, vỡ động mạch. Tỉ lệ thành công tái thông lòng mạch là 100%, trong đó có 96,4% (27/28) đi qua được vị trí tổn thương trong lần can thiệp đầu tiên. Không có trường hợp nào tái hẹp phải tái thông lần 2 trong thời gian theo dõi từ 1 đến 6 tháng, 100% các trường hợp có cải thiện triệu chứng đau cách hồi và chỉ số ABI.Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy điều trị tái thông hẹp tắc động mạch chậu bằng can thiệp nội mạch là kĩ thuật an toàn, hiệu quả trong mục tiêu lập lại tuần hoàn động mạch chậu.
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ HẸP TẮC MẠN TÍNH ĐỘNG MẠCH VÙNG DƯỚI GỐI
TÓM TẮTMục đích: đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch vùng dưới gối.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu chi trầm trọng do bệnh động mạch ngoại biên, có chỉ định can thiệp nội mạch trong thời gian từ 9/2011 đến 8/2012 tại Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian theo dõi trung bình sau can thiệp 6.5 tháng.Kết quả: 32 bệnh nhân với 65 động mạch vùng dưới gối được can thiệp nội mạch tái thông. Chỉ số ABI trước can thiệp là 0.64±0.19. Chiều dài đoạn mạch tổn thương 171,6±32,5 mm. Có 13.3 % trường hợp được kết hợp mở đường vào động mạch xuôi dòng tai động mạch đùi chung cùng bên với mở đường vào động mạch ngược dòng tại vùng cổ chân. Có 84.8% trường hợp được thực hiện kĩ thuật tái thông dưới nội mạc. Tỉ lệ thực hiện tái thông cho các động mạch thành công là 81.5%. Sau can thiệp, 87.5% các trường hợp có biểu hiện đau lan theo đường đi động mạch với thời gian đau kéo dài trung bình 4.5 ngày, 30% các trường hợp có sung huyết, phù nề mô mềm vùng cẳng- bàn chân, thời gian sung huyết kéo dài trung bình 7.5 ngày. Chỉ số ABI tuần đầu tiên sau can thiệp là 0.84±0.22. Trong thời gian theo dõi, tỉ lệ tái can thiệp lần 2 là 9.2%, tỉ lệ bảo tồn chi 87.5%.Kết luận: can thiệp nội mạch tái thông động mạch vùng dưới gối là kĩ thuật xâm nhập tối thiểu, an toàn, hiệu quả cao trong lập lại tuần hoàn vùng cẳng và bàn chân, đóng vai trò quan trọng trong giảm tỉ lệ cắt cụt chi do bệnh động mạch chi dưới.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ HẸP ĐỘNG MẠCH CHẬU ĐÙI MẠN TÍNH CÓ THIẾU MÁU CHI TRẦM TRỌNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính có thiếu máu chi trầm trọng mang lại một gành nặng rất lớn đến y tế, bao gồm tỉ lệ tử vong và tỉ lệ tàn phế do cắt cụt chi cao. Đối với tổn thương phối hợp hai tầng động mạch chậu đùi thì phương pháp điều trị kinh điển là phẫu thuật làm cầu nối. Can thiệp nội mạch đang là xu hướng mới điều trị bệnh lý này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị hẹp động mạch chậu đùi mạn tính có thiếu máu chi trầm trọng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân hẹp động mạch chậu đùi mạn tính có thiếu máu chi trầm trọng, được điều trị can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 – 02/2020. Kết quả: 43 bệnh nhân (45 chi can thiệp) có tuổi trung bình 71.4 ± 10.9, nam giới chiếm đa số, 100% có thiếu máu chi trầm trọng, tổn thương TASC C,D chiếm 77.8% ở tầng chậu và 82.2% ở tầng đùi. Tỉ lệ thành công về kỹ thuật là 93.3%, tỉ lệ biến chứng là 11.1%. Theo dõi sau 1 năm, tỉ lệ cải thiện về mặt lâm sàng 94.7%, thành cồn về mặt huyết động 89.5%, tỉ lệ sống còn 92.5%, tỉ lệ bảo tồn chi 97.6%. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp động mạch chậu đùi mạn tính có thiếu máu chi trầm trọng có tỉ lệ thành công cao và an toàn.  
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối
Mẫu nghiên cứu có 101 bệnh nhân. Trong đó, tỷ lệ nữ chiếm 52.5%, tuổi trung bình 75.5 ± 11.4. Triệu chứng chính của bệnh nhân là đau, chiếm 59.4%, thiếu máu chi nghiêm trọng 87.1%, loét hoặc hoại tử đầu chi 51.2%. Tạo hình lòng mạch máu bằng nong bóng chiếm 78.2%, kết hợp đặt giá đỡ nội mạch chiếm 21.8%. Can thiệp tầng dưới gối đơn thuần chiếm 34.7%, tầng dưới gối phối hợp đùi khoeo trên và dưới gối chiếm 57.4%. Thời gian can thiệp 127 ± 40.8 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ± 3.1 ngày. Biến chứng chung chiếm 14.9% trong đó biến chứng tắc mạch 3.96%, tụ máu 3%, cắt cụt 5.94% và một trường hợp tử vong. Phương pháp can thiệp nội mạch thành công về kỹ thuật và sau 1 tháng là 86.2%, tỉ lệ thành công sau 3 tháng, 12 tháng lần lượt là 80.2% và 53.7%. Phương pháp can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính dưới gối là phương pháp ít xâm lấn nên an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh. Tỷ lệ thành công sau can thiệp là 86,2%, sau 12 tháng 53,7%
#Tắc mạch dưới gối #can thiệp nôi mạch #bệnh mạch máu ngoại biên
Sự thay đổi kích thước khối phình động mạch chủ bụng và một số yếu tố liên quan sau can thiệp đặt Stent Graft
Nhằm đo đạc các đặc điểm hình thái của động mạch chủ bụng và các yếu tố nguy cơ gây thay đổi kích thước của động mạch chủ bụng sau can thiệp đặt stent graft. Từ tháng 1 - 2018 đến 9 - 2019, 46 bệnh nhân được can thiệp đặt stent graft động mạch chủ bụng, được tiến hành đo đạc các kích thước động mạch chủ theo quy trình. Các bệnh nhân được theo dõi sau 1 năm can thiệp, các biến cố được ghi nhận đầy đủ theo hồ sơ nghiên cứu. Bệnh nhân thường gặp nhất là 60 – 80 tuổi (65,2%), chiều dài cổ trung bình là 33,9 ± 11 mm, đường kính cổ (ngang mức động mạch thận thấp hơn) là 21,2 ± 0,3 mm, đường kính cổ (dưới động mạch thận thấp hơn 10 mm) là 21,1 ± 0,4 mm. Gập góc tại cổ khối phình là 23,0 ± 13,9 mm. Chiều dài khối phình trung bình là 94,2 ± 13 mm, đường kính khối phình tối đa đo được trung bình là 60,4 mm. Sau 12 tháng: kích thước tối đa khối phình: có 14,3% (6 bệnh nhân) xuất hiện tăng kích thước khối phình; 47,6% (20 bệnh nhân) giảm trên 5mm; 38,1% (16 bệnh nhân) có kích thước tối đa khối phình giảm từ 0 đến 5 mm. Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu này là 8,7% (4 bệnh nhân). Tỉ lệ endoleak typ II vào tuần thứ nhất sau can thiệp và sau 12 tháng theo dõi lần lượt là 17,4% (9 bệnh nhân) và 9,5% (4 bệnh nhân). Tuổi cao là yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện gia tăng kích thước khối phình sau can thiệp.
#phình động mạch chủ bụng #can thiệp nội mạch động mạch chủ.
Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo qua cầu nối động – tĩnh mạch ở tay cùng bên. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả các bệnh nhân bị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo được can thiệp nội mạch (nong bóng, đặt stent) tại khoa Phẫu thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2019. Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện 32 trường hợp tạo hình tĩnh mạch trung tâm với gây tê tại chỗ qua đường vào là cầu nối động – tĩnh mạch ở tay cùng bên. Tuổi trung bình là 55,6 ± 3,2, tỉ lệ nam/nữ là 1,67/1. Chỉ định can thiệp lần lượt là phù tay (100%), đau tay (75%), loạn dưỡng da (50%), dãn tĩnh mạch nông vùng cổ, mặt cùng bên (50%). Trong đó có 62,5% số bệnh nhân đã được đặt ống thông tĩnh mạch vùng cổ để chạy thận cùng bên với thương tổn. Mỗi ca can thiệp cần thời gian trung bình khoảng 66,3 ± 6,2 phút. Có 6 trường hợp cần phải đặt stent sau khi nong bóng không hiệu quả. Thành công về kỹ thuật đạt 87,5%. Không có biến chứng lớn hay tử vong sau thủ thuật. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau thủ thuật trong tất cả các trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp khoảng 2,5 ± 0,8 ngày. Sau 6 tháng, có đến 10 trường hợp (31,3%) cần phải can thiệp lại. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm là an toàn, hiệu quả vì thành công về kỹ thuật cao, tỉ lệ biến chứng thấp, thời gian tiến hành thủ thuật và nằm viện sau thủ thuật ngắn. Tuy nhiên, bệnh có tỉ lệ tái phát cao, cần phải theo dõi thường xuyên và can thiệp lại khi cần để duy trì lưu thông dài hạn.
#Hẹp #tắc tĩnh mạch trung tâm #chạy thận nhân tạo #can thiệp nội
Báo cáo ca lâm sàng: điều trị túi giả phình động mạch vị tá tràng dọa vỡ bằng phương pháp can thiệp nội mạch
Các túi phình động mạch vị tá tràng rất hiếm gặp, với các biểu hiện lâm sàng đa dạng, các trường hợp biến chứng vỡ có tiên lượng kém và tỉ lệ tử vong cao lên tới 40%. Mặc dù phẫu thuật mổ mở vẫn là một lựa chọn quan trọng, nhưng trong những năm gần đây can thiệp nội mạch cho thấy nhiều ưu thế và sự an toàn trong điều trị. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ, 71 tuổi, nhập viện vì xuất huyết tiêu hóa do túi giả phình động mạch vị tá tràng dọa vỡ với tiền sử viêm tụy cấp, đã phẫu thuật cắt u vùng thân tụy hiện tại tái phát và di căn, được điều trị can thiệp nội mạch bít túi giả phình bằng stent phủ. Thủ thuật được được thực hiện thành công và bệnh nhân không còn các triệu chứng. Sau 2 tháng túi giả phình giảm kích thước và hoàn toàn không còn dòng máu. Điều trị can thiệp nội mạch đối với các túi phình động mạch vị tá tràng có thể được cân nhắc là một phương pháp thay thế đầy hứa hẹn thay cho mổ mở kể cả trong trường hợp cấp cứu.  
#Động mạch vị tá tràng #stent phủ #túi phình mạch.
Kết quả can thiệp nội mạch cấp cứu điều trị vỡ phình động mạch chủ ngực đoạn xuống
Đặt vấn đề: Vỡ phình động mạch chủ ngực đoạn xuống là bệnh cảnh cấp cứu nguy hiểm có tỷ lệ tử vong rất cao nếu không điều trị kịp thời. Can thiệp nội mạch hiện được xem là phương pháp điều trị có hiệu quả, ít xâm lấn tại nhiều trung tâm mạch máu trên thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của can thiệp cấp cứu đặt stent graft trong điều trị vỡ phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại khoa Phẫu thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 31 bệnh nhân có bệnh lý động mạch chủ được can thiệp cấp cứu đặt stent graft từ tháng 05/2012 đến tháng 12/2019 tại khoa Phẫu thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nghiên cứu có 31 bệnh nhân, nam giới chiếm 80,7 %, tuổi trung bình là 64 ± 15,1. Thời gian theo dõi trung bình là 18,6 tháng. Tỷ lệ chuyển vị các nhánh động mạch nuôi tạng và động mạch trên quai động mạch chủ để có vùng hạ đặt ống ghép thích hợp là 12,9 %, tỷ lệ phủ động mạch dưới đòn trái là 29 %, tỷ lệ gây tê tại chỗ 38,8 %. Tỷ lệ bung ống ghép thành công là 100%. Tỷ lệ tử vong chu phẫu và trung hạn lần lượt là 6,4 % và 31%. Về biến chứng liên quan đến kỹ thuật sau 30 ngày, chúng tôi ghi nhận có 6 trường hợp rò ống ghép loại II nhưng không trường hợp nào cần can thiệp lại, có 1 trường hợp rò ống ghép thực quản tử vong do nhiễm trùng huyết, 1 trường hợp vỡ túi phình do tăng kích thước túi phình trong thời gian theo dõi Kết luận: Can thiệp cấp cứu đặt stent graft điều trị vỡ phình động mạch chủ ngực đoạn xuống là phương pháp mới an toàn, hiệu quả, thực hiện nhanh, ít xâm lấm, có tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp. Từ khóa: stent graft, vỡ phình động mạch chủ ngực động xuống, can thiệp cấp cứu
#stent graft #vỡ phình động mạch chủ ngực động xuống #can thiệp cấp cứu
Đánh giá kết quả của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượngvà phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch-Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2020. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 12 tháng. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,01) và cải thiện tăng dần sau 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng (p<0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng: 0,82 ± 0,18, sau 3 tháng: 0,89 ± 0,15, sau 6 tháng: 0,91 ± 0,14, sau 12 tháng: 0,89 ± 0,17. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
#Bệnh động mạch chi dưới #động mạch chậu #can thiệp nội mạch
Tổng số: 122   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10